Bước tới nội dung

(145480) 2005 TB190

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(145480) 2005 TB190
Ảnh chụp 2005 TB190 vào năm 2011 bởi kính viễn vọng không gian Hubble
Khám phá
Khám phá bởiBecker, A. C., Puckett, A. W., Kubica, J tại điểm quan sát Apache (705)
Ngày phát hiện11 tháng 10 năm 2005
Tên định danh
(145480) 2005 TB190
Ext-SDO (DES)
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 13 tháng 1 năm 2016 (JD 2457400.5)
Tham số bất định 3
Cung quan sát5041 ngày (13.80 năm)
Điểm viễn nhật104,14 AU (15,579 Tm) (Q)
Điểm cận nhật46.197 AU (6.911,0 Tm) (q)
75.166 AU (11.244,7 Tm) (a)
Độ lệch tâm0.38540 (e)
651.69 năm (238031 ngày)
359.520° (M)
0° 0m 5.445s / ngày (n)
Độ nghiêng quỹ đạo26.5376° (i)
180.4280° (Ω)
171.47° (ω)
Trái Đất MOID45,1927 AU (6,76073 Tm)
Sao Mộc MOID41,2446 AU (6,17010 Tm)
Đặc trưng vật lý
Kích thước464±62 km
372,5±37,5 km
12,68 h (0,528 d)
12.68 ngày
0148+0051
−0036
 
0.12–0.20 
B−V=0.98
V−R=0.56
4,40±0,11; 4,6

(145480) 2005 TB190, tạm thời được gọi là (145480) 2005 TB190, là một thiên thể bên ngoài sao Hải Vương (TNO) với cấp sao tuyệt đối là 4,4.[1]

Quỹ đạo

[sửa | sửa mã nguồn]
(145480) 2005 TB190 nằm gần "khoảng trống", một khu vực chưa được hiểu rõ.

(145480) 2005 TB190 được phân loại là đĩa phân tán mở rộng bởi Deep Ecliptic Survey (DES), bởi vì quỹ đạo của nó dường như vượt quá các tương tác hấp dẫn đáng kể với quỹ đạo hiện tại của Sao Hải Vương.[2] Tuy nhiên, nếu sao Hải Vương tiếp tục di cư ra bên ngoài, sẽ có một giai đoạn mà sao Hải Vương có độ lệch tâm cao hơn. Điểm viễn nhật của (145480) 2005 TB190 nằm ở 104 AU. [3]

Mô phỏng của Emel'yanenko và Kiseleva vào năm 2007 cho thấy (145480) 2005 TB190 dường như có ít hơn 1% cơ hội ở trong cộng hưởng 4:1 với Sao Hải Vương.[4]

Nó đã được quan sát 202 lần tại bảy điểm khác nhau của quỹ đạo. Thiên thể này đạt điểm cận nhật vào tháng 1 năm 2017. [1] Có những quan sát tiền khám phá về (145480) 2005 TB190 từ tháng 11 năm 2001.

Đặc điểm vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, thông lượng nhiệt từ của (145480) 2005 TB190 trong tia hồng ngoại xa được đo bằng Kính viễn vọng Không gian Herschel. Kết quả là, kích thước của nó được ước tính nằm trong phạm vi từ 335 đến 410 km.[3]

Trong ánh sáng khả kiến, (145480) 2005 TB190 có độ dốc quang phổ màu đỏ vừa phải.[5]

TNO được tìm thấy vào năm 2009 có thời gian quay vòng là 12,68 ±3 giờ, một giá trị chung cho các vật thể xuyên sao Hải Vương có kích thước của nó. Một vật thể khác có kích thước tương tự là (120348) 2004 TY364 có thời gian quay quay chính nó là 11,7 ± 3 giờ.


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Small-Body Database Lookup”. ssd.jpl.nasa.gov. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ “Orbit and Astrometry for 145480”. www.boulder.swri.edu. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ a b Müller, T. G.; Lellouch, E.; Stansberry, J.; Kiss, C.; Santos-Sanz, P.; Vilenius, E.; Protopapa, S.; Moreno, R.; Mueller, M. (1 tháng 7 năm 2010). "TNOs are Cool": A survey of the trans-Neptunian region - I. Results from the Herschel science demonstration phase (SDP)”. Astronomy & Astrophysics (bằng tiếng Anh). 518: L146. doi:10.1051/0004-6361/201014683. ISSN 0004-6361.
  4. ^ Emel'Yanenko, V. V.; Kiseleva, E. L. (1 tháng 4 năm 2008). “Resonant motion of trans-Neptunian objects in high-eccentricity orbits”. Astronomy Letters. 34: 271–279. doi:10.1134/S1063773708040075. ISSN 0320-0108.
  5. ^ Sheppard, Scott S. (1 tháng 4 năm 2010). “The Colors of Extreme Outer Solar System Objects”. The Astronomical Journal. 139 (4): 1394–1405. doi:10.1088/0004-6256/139/4/1394. ISSN 0004-6256.